Mã vạch trên sản phẩm là yếu tố để xác định nguồn gốc của sản phẩm một cách chính xác nhất. Trong quá trình thực hiện giao hàng hay vận chuyển hàng hóa thì việc biết được thông tin mã vạch sản phẩm cũng giúp ích nhiều cho vấn đề kiểm soát thông tin và nguồn gốc hàng hóa khi gửi hàng quốc tế.
Mã vạch sản phẩm là gì?
Mã vạch là một ký hiệu tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để biểu diễn các mẫu tự, ký hiệu và các con số. Sự thay đổi trong độ rộng của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà các máy quét mã vạch có thể đọc được.
Mỗi sản phẩm sẽ có một mã vạch khác nhau. Mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá để con người nhận diện và phần mã vạch chỉ để dành cho các loại máy tính, máy quét đọc để quản lý thông tin hàng hóa.
Chuẩn mã vạch đang được sử dụng là chuẩn mã vạch EAN của Tổ chức mã số vật phẩm quốc tế – EAN International với 13 con số, chia làm 4 nhóm, có cấu tạo và ý nghĩa từ trái qua phải như sau:
- Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)
- Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.
- Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.
- Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra
Ý nghĩa của việc dùng mã vạch sản phẩm đối với các dịch vụ giao hàng
Tất cả các loại hàng hóa lưu thông trên thị trường đều cần phải có mã vạch. Mã vạch giống như “Chứng minh thư” của hàng hoá, giúp phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.
Tổng hợp thông tin mã vạch trên sản phẩm của các nước
Thông qua 3 số đầu tiên của mã vạch dễ dàng suy ra được quốc gia mà doanh nghiệp đăng ký mã số mã vạch hàng hóa đó:
- 000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA
- 030 – 039 GS1 Mỹ (United States)
- 050 – 059 Coupons
- 060 – 139 GS1 Mỹ (United States)
- 300 – 379 GS1 Pháp (France)
- 380 GS1 Bulgaria
- 383 GS1 Slovenia
- 385 GS1 Croatia
- 387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)
- 400 – 440 GS1 Đức (Germany)
- 450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan)
- 460 – 469 GS1 Liên bang Nga
- 470 GS1 Kurdistan
- 471 GS1 Đài Loan (Taiwan)
- 474 GS1 Estonia
- 475 GS1 Latvia
- 476 GS1 Azerbaijan
- 477 GS1 Lithuania
- 478 GS1 Uzbekistan
- 479 GS1 Sri Lanka
- 480 GS1 Philippines
- 481 GS1 Belarus
- 482 GS1 Ukraine
- 484 GS1 Moldova
- 485 GS1 Armenia
- 486 GS1 Georgia
- 487 GS1 Kazakhstan
- 489 GS1 Hong Kong
- 500 – 509 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh (UK)
- 520 GS1 Hy Lạp (Greece)
- 528 GS1 Li băng (Lebanon)
- 529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)
- 530 GS1 Albania
- 531 GS1 MAC (FYR Macedonia)
- 535 GS1 Malta
- 539 GS1 Ireland
- 540 – 549 GS1 Belgium & Luxembourg
- 560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)
- 569 GS1 Iceland
- 570 – 579 GS1 Đan Mạch
- 590 GS1 Ba Lan (Poland)
- 594 GS1 Romania
- 599 GS1 Hungary
- 600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa)
- 603 GS1 Ghana
- 608 GS1 Bahrain
- 609 GS1 Mauritius
- 611 GS1 Ma Rốc (Morocco)
- 613 GS1 An giê ri (Algeria)
- 616 GS1 Kenya
- 618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)
- 619 GS1 Tunisia
- 621 GS1 Syria
- 622 GS1 Ai Cập (Egypt)
- 624 GS1 Libya
- 625 GS1 Jordan
- 626 GS1 Iran
- 627 GS1 Kuwait
- 628 GS1 Saudi Arabia
- 629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates)
- 640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)
- 690 – 695 GS1 Trung Quốc
- 700 – 709 GS1 Na Uy (Norway)
- 729 GS1 Israel
- 730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)
- 740 GS1 Guatemala
- 741 GS1 El Salvador
- 742 GS1 Honduras
- 743 GS1 Nicaragua
- 744 GS1 Costa Rica
- 745 GS1 Panama
- 746 GS1 Cộng hòa Đô mi nic (Dominican Republic)
- 750 GS1 Mexico
- 754 – 755 GS1 Canada
- 759 GS1 Venezuela
- 760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
- 770 GS1 Colombia
- 773 GS1 Uruguay
- 775 GS1 Peru
- 777 GS1 Bolivia
- 779 GS1 Argentina
- 780 GS1 Chi lê (Chile)
- 784 GS1 Paraguay
- 786 GS1 Ecuador
- 789 – 790 GS1 Brazil
- 800 – 839 GS1 Ý (Italy)
- 840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain)
- 850 GS1 Cuba
- 858 GS1 Slovakia
- 859 GS1 Cộng hòa Séc (Czech)
- GS1 YU (Serbia & Montenegro)
- 865 GS1 Mongolia
- 867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
- 868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
- 870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)
- 880 GS1 Hàn Quốc (South Korea)
- 884 GS1 Cam pu chia (Cambodia)
- 885 GS1 Thái Lan (Thailand)
- 888 GS1 Sing ga po (Singapore)
- 890 GS1 Ấn Độ (India)
- 893 GS1 Việt Nam (thuộc Châu Á)
- 899 GS1 In đô nê xi a (Indonesia)
- 900 – 919 GS1 Áo (Austria)
- 930 – 939 GS1 Úc (Australia)
- 940 – 949 GS1 New Zealand
- 950 GS1 Global Office
- 955 GS1 Malaysia
- 958 GS1 Macau